Bài 1:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho điểm A(3;2), các đường thẳng:d_1: x+y-3=0 và: d_2: x+y-9=0. Tìm tọa độ điểm B \in d_1, và C \in d_2 sao cho tam giác ABC vuông cân tại A.
Hướng dẫn
Phân tích hướng làm:
Để tam giác ABC vuông cân tại A khi và chỉ khi AB=AC và AB vuông AC
Thiết lập điều trên ta sẽ dẫn tới giải hệ phương trình 2 ẩn, từ đó tìm ra tọa độ B,C.
Ta giải bài này như sau:
Vì B\in d_1: x+y-3=0nên B(b,3-b),Vì C\in d_2: x+y-9=0nên C(c,9-c).
Để tam giác ABC vuông cân tại A khi và chỉ khi
\begin{cases}AB=AC\\AB \perp AC\end{cases}\Leftrightarrow\begin{cases}AB^2=AC^2\\ \overrightarrow{AB }\cdot\overrightarrow{AC}= 0 \end{cases}
hay (b-3)^2+(b-1)^2 =(c-3)^2+(c-7)^2
và (b-3)(c-3)+(1-b)(7-c)=0
Đến đây thì bài toán đơn giản
PS: Có thể làm cách khác dựa vào d_1song song d_2.
Hướng dẫn
Đầu tiên ta có nhận xét sau
Cho góc xOy có đường thẳng \Delta là phân giác của góc xOy. Khi đó với mỗi điểm M \in Ox thì điểm đối xứng với M qua \Delta sẽ thuộc Oy. Ta sẽ ứng dụng nhận xét trên vào bài toán.
Một điều nữa là đương thẳng: \begin{cases}{x=1}\\{y=2+\dfrac{4}{3}t} \end{cases} chỉ là cái hình thức thôi, thật ra nó chính là đường thẳng: x=1 thôi.
Ta gọi điểm P là điểm đối xứng với N qua đường thẳng d khi đó thì điểm P\in AB
Việc tìm một điểm đối xứng qua một đường thẳng là công việc khá đơn giản, và ở đây ta tìm được: P \ (\dfrac{3}{2}; \dfrac{5}{2})
Ta có: \overrightarrow{NM}=(1;1)
Đường thẳng AB qua B và song song với đường thẳng MN nên ta dễ dàng viết được phương trình đường thẳng AB: x-y+1=0
Tới đây ta tìm được tọa độ các điểm là: A(1;2); C(0;3); B(3;4)
Bước cuối: viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác
Loại hình học phẳng này chúng ta khi làm thường không vẽ hình, nhưng với bài này thì việc vẽ hình ra thì chúng ta sẽ tận dụng được nhiều tính chất hình học để giải quyết bài toán nhẹ nhàng hơn.
Hẳn ai cũng biết tam giác AIB là tam giác cân tại I, và cái đường thẳng vuông góc với AB, đi qua I cũng chính là đường phân giác của góc \widehat{AIB}. Và ta gọi đường thẳng vuông góc với AB qua I cắt AB tại H. Ta sẽ có hai điều sau đây:
\widehat{HIA}=60^0; kc(I; AB)=IH
Theo tính chất trong tam giác thì ta sẽ có ngay: 2IH=IB
Hay: kc(I,AB)=\dfrac{R}{2}
Việc giải quyết còn lại thì đơn giản
Hướng dẫn
Vì A, B thuộc AB: x+2y-3=0 Nên A(3-2a; a) và B(3-2b; b).
Lúc này, bài toán của mình có hai ẩn. Do đó: ta cần thiết lập hai phương trình để giải.
[*] Phương trình thứ nhất: AB=\sqrt{5} hay(2a-2b)^2+(a-b)^2=5
[*] Phương trình thứ hai:
Gọi G là trọng tâm của tam giác. Khi đó: G(\dfrac{-2a-2b+5}{3},\,\dfrac{a+b-1}{3}). Tới đây, thay tọa độ trọng tâm vào x+y-2=0. Ta được phương trình thứ hai.
Bài toán này là bài toán hết sức cơ bản. Để giải quyết nó các bạn cần nắm chắc hai vấn đề sau:
[list][*] Điểm\ N bất kì thuộc đường thẳng :\ y=ax+b thì ta có thể biễu diễn nó về thành \ N (x ; ax+b)
[*] \Delta ABC vuông cân tại \ A thì ắt có \begin{cases} AB \bot AC \\ AB =AC \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} AB=AC \\ \overrightarrow{AB}. \ \overrightarrow{AC}=0 \end{cases}
[/list]
Bây giờ ta đi vào cụ thể bài toán:
Do \ B \in d_1 \ , \ C \in d_2 nên ta có \ B(t \ ; \ 2-t) \ , \ C(n \ ; \ n-8)
Theo bài \Delta ABC vuông cân tại \ A nên ta có hệ phương trình : \begin{cases} AB \bot AC \\ AB =AC \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} AB=AC \\ \overrightarrow{AB}. \ \overrightarrow{AC}=0 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases}(t-1)(n-4)=2 \\ (t-1)^2-(n-4)^2=3 \end{cases}
Tới đây các bạn có thể khéo léo trong cách tính bằng cách đặt u = t-1 \ ; \ v =n-4 rồi giải.
Tới đây bạn tiếp tục .
Bài 2 Bài 2:[/b] Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \ Oxy cho \ \Delta ABC có \ M\left ( \dfrac{3}{2};\dfrac{7}{2} \right )\ , \ N\left ( \dfrac{1}{2};\dfrac{5}{2} \right ) lần lượt là trung điểm của BC,AC và đường thẳng \ d : \begin{cases}{x=1}\\{y=2+\dfrac{4}{3}t} \end{cases} \ , \ t \in \mathbb R là đường phân giác trong của \ \widehat{BAC}.Lập phương trình đường tròn ngoại tiếp \ \Delta ABC
Hướng dẫn
Đầu tiên ta có nhận xét sau
Cho góc xOy có đường thẳng \Delta là phân giác của góc xOy. Khi đó với mỗi điểm M \in Ox thì điểm đối xứng với M qua \Delta sẽ thuộc Oy. Ta sẽ ứng dụng nhận xét trên vào bài toán.
Một điều nữa là đương thẳng: \begin{cases}{x=1}\\{y=2+\dfrac{4}{3}t} \end{cases} chỉ là cái hình thức thôi, thật ra nó chính là đường thẳng: x=1 thôi.
Ta gọi điểm P là điểm đối xứng với N qua đường thẳng d khi đó thì điểm P\in AB
Việc tìm một điểm đối xứng qua một đường thẳng là công việc khá đơn giản, và ở đây ta tìm được: P \ (\dfrac{3}{2}; \dfrac{5}{2})
Ta có: \overrightarrow{NM}=(1;1)
Đường thẳng AB qua B và song song với đường thẳng MN nên ta dễ dàng viết được phương trình đường thẳng AB: x-y+1=0
Tới đây ta tìm được tọa độ các điểm là: A(1;2); C(0;3); B(3;4)
Bước cuối: viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác
Bài 3: Trong mặt phẳng Oxy cho đường tròn [b](C)[/b]: (x+1)^2+(y-3)^2=4. Gọi I là tâm của đường tròn. Tìm m để đường thẳng:mx-4y+3m+1=0 cắt [b](C)[/b] tại 2 điểm phân biệt A,B sao cho: \widehat{AIB}=120^0
Loại hình học phẳng này chúng ta khi làm thường không vẽ hình, nhưng với bài này thì việc vẽ hình ra thì chúng ta sẽ tận dụng được nhiều tính chất hình học để giải quyết bài toán nhẹ nhàng hơn.
Hẳn ai cũng biết tam giác AIB là tam giác cân tại I, và cái đường thẳng vuông góc với AB, đi qua I cũng chính là đường phân giác của góc \widehat{AIB}. Và ta gọi đường thẳng vuông góc với AB qua I cắt AB tại H. Ta sẽ có hai điều sau đây:
\widehat{HIA}=60^0; kc(I; AB)=IH
Theo tính chất trong tam giác thì ta sẽ có ngay: 2IH=IB
Hay: kc(I,AB)=\dfrac{R}{2}
Việc giải quyết còn lại thì đơn giản
Bài 4:Trong mặt phẳng hệ tọa độ Oxy, cho tam giác ABC với AB=\sqrt{5}, C(-1;-1).Đường thẳng AB có phương trình:x+2y-3=0, và trọng tâm tam giác ABC thuộc đường thẳng:x+y-2=0. Tìm tọa độ 2 đỉnh A,B.
Hướng dẫn
Vì A, B thuộc AB: x+2y-3=0 Nên A(3-2a; a) và B(3-2b; b).
Lúc này, bài toán của mình có hai ẩn. Do đó: ta cần thiết lập hai phương trình để giải.
[*] Phương trình thứ nhất: AB=\sqrt{5} hay(2a-2b)^2+(a-b)^2=5
[*] Phương trình thứ hai:
Gọi G là trọng tâm của tam giác. Khi đó: G(\dfrac{-2a-2b+5}{3},\,\dfrac{a+b-1}{3}). Tới đây, thay tọa độ trọng tâm vào x+y-2=0. Ta được phương trình thứ hai.
Bài 5: (B-07)Trong mặt phẳng tọa độ cho điểm A(2,\,2) và các đường thẳng d_1: x+y-2=0 và d_2: x+y-8=0.Tìm tọa độ các điểm B và C lần lượt thuộc d_1, d_2 sao cho tam giác ABC vuông cân tại A
Bài toán này là bài toán hết sức cơ bản. Để giải quyết nó các bạn cần nắm chắc hai vấn đề sau:
[list][*] Điểm\ N bất kì thuộc đường thẳng :\ y=ax+b thì ta có thể biễu diễn nó về thành \ N (x ; ax+b)
[*] \Delta ABC vuông cân tại \ A thì ắt có \begin{cases} AB \bot AC \\ AB =AC \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} AB=AC \\ \overrightarrow{AB}. \ \overrightarrow{AC}=0 \end{cases}
[/list]
Bây giờ ta đi vào cụ thể bài toán:
Do \ B \in d_1 \ , \ C \in d_2 nên ta có \ B(t \ ; \ 2-t) \ , \ C(n \ ; \ n-8)
Theo bài \Delta ABC vuông cân tại \ A nên ta có hệ phương trình : \begin{cases} AB \bot AC \\ AB =AC \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} AB=AC \\ \overrightarrow{AB}. \ \overrightarrow{AC}=0 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases}(t-1)(n-4)=2 \\ (t-1)^2-(n-4)^2=3 \end{cases}
Tới đây các bạn có thể khéo léo trong cách tính bằng cách đặt u = t-1 \ ; \ v =n-4 rồi giải.
Tới đây bạn tiếp tục .
0 nhận xét