Bài 1. Đốt cháy hoàn toàn 4,872 gam một Hiđrocacbon X, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy bằng dung dịch nước vôi trong. Sau phản ứng thu được 27,93 gam kết tủa và thấy khối lượng dung dịch giảm 5,586 gam. Công thức phân tử của X là.
Gọi:
$\begin{cases} n_{CO_2}=x \\ n_{H_2O}=y \end{cases}$,ta có:
$$\begin{cases} 12x+y=4,872 \\ 44x+18y=27,93-5,586 \end{cases}$$
$$\begin{cases} x=0,336 \\ y=0,42 \end{cases}$$
•Đến đây ta dễ dàng tìm được $X$ là $C_4H_{10}$.
Bài 2. Cho 1 anken $X$ tác dụng với $H_2O$ ($H+$, $t$) thu được chất hữu cơ $Y$ , thấy khối lượng bình đựng nước ban đâu tăng $4,2$ gam. Nếu cho 1 lượng $X$ như trên tác dụng với $HBr$ , thu được chất $Z$ , thấy khối lượng $Y$ ,$Z$ thu được khác nhau $9,45$ gam(giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn) Công thức phân tử của $X$ là:A: $C_2H_4$
B: $C_3H_6$
C:$C_4H_8$
D;$C_5H_{10}$
Khối lượng bình $H_2O$ tăng = khối lượng anken X = 4,2
$C_nH_{2n} + H_2O ---> C_nH_{2n+2}O$ (Y)
a---------------a------------------a
$C_nH_{2n} + HBr ---> C_nH_{2n+1}Br$ (Z)
a---------------a
$m_Z - m_Y = m_{HBr} - m_{H_2O} ==> 81a - 18a = 9,45 ===> a = 0,15$
Phân tử lượng $X =\dfrac{4,2}{0,15} = 28$
==> X là $C_2H_4$ ===> câu A
Bài 3. Dẫn $ 0,336$ lít $C_2H_2$ vào dung dịch $KMnO_4$ $2M$ thu được kết tủa màu nâu đen thể tích dung dịch $KMnO_4$ ít nhất cần dùng là?A. 20 ml
B. 200ml
C. 40ml
D. 400ml
Ta có: $H{C}^{-1}-{C}^{-1}H$ $\rightarrow $ $({{C}^{+3}OOH})_{2}$
${Mn}^{+7}$ $\rightarrow $ ${Mn}^{+4}$
Dùng phương pháp bảo toàn e ta có : $3\times {n}_{KMn{O}_{4}}=8\times {n}_{{C}_{2}{H}_{2}}$
${n}_{{C}_{2}{H}_{2}}= 0,015 mol \Rightarrow {n}_{KMn{O}_{4}}=0,04 mol$
$\rightarrow A$
Bài 4. Trộn hai thể tích bằng nhau của $C_3H_8$ và $O_2$ rồi bật tia lửa đốt cháy hỗn hợp. Sau phản ứng làm lạnh hỗn hợp rồi đưa về điều kiện ban đầu . Thể tích hỗn hợp khí ấy ( $V_s$ ) so với thể tích hỗn hợp ban đầu ( $V_d$ ) là:A. $V_s = V_d$
B. $\dfrac{V_s}{V_d} = \dfrac{11}{10}$
C. $V_s = 0,5V_d$
D. $\dfrac{V_s}{V_d} = \dfrac{7}{10}$
Cho thể tích ban đầu là 2V
$C_3H_8$ + 5$O_2$ --> 3$CO_2$ + 4$H_2O$
V/5.................V.........3V/5
=>$V_s = \dfrac{3V}{5} + (V-\dfrac{V}{5}) = \dfrac{7V}{5} = \dfrac{7V_{đ}}{10}$
Bài 5. Một hỗn hợp gồm 3 chất thuộc dãy đồng đẳng aren là: A ($C_nH_{2n - 6}$); B ($C_{n'}H_{2n' - 6}$); C ($C_mH_{2m - 6}$) với $n < n' < m$; trong đó A và C có số mol bằng nhau và cách nhau k chất trong dãy đồng đẳng. Khi đốt x gam hỗn hợp cần y gam $O_2$. Biểu thức liên hệ x, y, m, k là.A. $\frac {24x - 3y}{24x - 7y} < m < \frac {48x - 10y}{24x - 7y} + k$
B. $\frac {48x - 3y}{24x - 7y} < m < \frac {48x - 10y}{24x - 7y} + 2k$
C. $\frac {24x - 3y}{48x - 7y} < m < \frac {48x - 10y}{24x - 7y} + k$
D. $\frac {12x - 3y}{24x - 7y} < m < \frac {24x - 10y}{24x - 7y} + 2k$
$C_aH_{2a-6}+1,5(a-1)O_2$ $\rightarrow$ $aCO_2$+$(a-3)H_2O$
Ta có:
$\dfrac{x}{14a-6}=\frac{ \dfrac{y}{32} }{1,5(a-1)}$
$\rightarrow$ $a=\frac{24x - 3y}{24x - 7y}$ (1)
Vì A,C cách nhau k chất nên $m=n+k+1$
Vì $n<a<m$ nên $m-k-1<a<m$ $\rightarrow$ $ a<m<a+k+1$ (2)
Thay (2) vào (1) ta có
$\dfrac {24x - 3y}{24x - 7y} < m < \dfrac {48x - 10y}{24x - 7y} + k$
Vậy đáp án A.
0 nhận xét